VỀ THĂM SƯ ÔNG ĐẠO NGUYÊN

Người an nhiên trầm hùng hoan hỷ
Dáng uy nghi rực sáng thiền đường
Chúng con từ Bình Định quê hương
Về đảnh lễ bậc Thượng Tôn Thích Tử
Người mở ra muôn trùng cuộc lữ
Dắt sinh linh vượt thoát lầm mê
Đã bao phen giông tố bốn bề
Chịu tất cả tang thương dâu bể
Nay thầm lặng lắng nghe lời kể
Từ cõi lòng bậc tráng khí hùng tâm
Tình Tông môn xa cách bao năm
Giờ trùng ngộ não phiền tan biệt
Phút thiêng liêng hồn con chợt biết
Đảnh lễ Người một lạy trăm năm
Con quỳ đây thấy rõ trăng rằm
善 生 定 土 善 化 南 州 善 離 垢 地 善 用 權 機 雙 腳 雲 遊 傳 正 道
縁 到 娑 婆 縁 逢 西 域 縁 入 樂 邦 縁 歸 真 界 半 空 蓮 坐 向 心 源
Phiên âm:
Thiện sanh Định thổ, Thiện hoá Nam châu, Thiện ly cấu địa, Thiện dụng quyền cơ, song cước vân du truyền Chánh Đạo
Duyên đáo Ta Bà, duyên phùng Tây vức, duyên nhập Lạc bang, Duyên quy chơn giới, bán không liên tọa hướng tâm Nguyên
Dịch nghĩa:
Thiện sinh xứ Bình Định, tài hoá đất Quảng Nam, hay lìa cấu địa, khéo dụng quyền cơ, đôi chân khắp nơi truyền chánh đạo
Duyên đến chốn Ta Bà, Duyên tương phùng Tây vức, nương vào lạc bang, quay về chơn giới, giữa trời liên tọa hướng tâm Nguyên
永 別 禪 翁 黯 淡 孤 松 非 影 色
謝 辭 大 士 悽 惊 隻 鳥 有 啼 聲
Phiên âm:
Vĩnh biệt Thiền ông, ảm đạm cô tùng phi ảnh sắc
Tạ từ Đại sỹ, thê lương chích điểu hữu đề thanh!
Dịch nghĩa:
Vĩnh biệt Tôn sư, đơn chiếc bóng Tùng sao ảm đạm
Tạ từ Đại Sĩ, lẻ loi chim hót cũng thê lương
學 徒 比 丘 釋 法 性 稽 首
(Học đồ Tỳ kheo Thích Pháp Tánh khể thủ)